Thiếu Nhi Thánh Thể Giáo xứ Tùng Nghĩa
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)

Go down

Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)  Empty Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)

Bài gửi by Admin 4/12/2013, 10:30

Các tổ chức tu trì tại Việt Nam


Nguồn: Website HĐGM Việt Nam

I. GIỚI THIỆU CÁC TỔ CHỨC TU TRÌ TẠI VIỆT NAM

Xưa nay, người ta vẫn coi các tổ chức tu trì là một trong những dấu hiệu lớn cho biết Giáo hội Công giáo có mặt và hoạt động tại một địa phương nào đó. Có mặt và hoạt đôïng trước hết như những tổ chức có mục đích tôn giáo: thờ phượng Đấng Tối Cao không những bằng lời kinh và nghi lễ, mà còn bằng cả đời sống có phần khác với đa số đồng bào giáo dân. Đó là các tu sĩ, sống theo những lời khấn hứa (thường được xác định cách chung là độc thân khiết tịnh, khó nghèo, vâng phục, chuyên cần cầu nguyện và liên kết với nhau trong tình huynh đệ). Rồi có mặt và hoạt động như những tổ chức có mục đích nhân đạo: phục vụ đồng bào không những bằng việc hướng dẫn họ thờ phượng Thiên Chúa, mà còn bằng cả những việc nhân bản như giáo dục, chăm lo sức khoẻ, cứu tế… Đây không phải là cách hiểu riêng của những người Công giáo mà còn được chia sẻ bởi đông đảo những đồng bào khác, như ta có thể kiểm chứng được khi mở cuộc điều tra xã hội học về đời tu.

Bản thân Giáo Hội cũng coi các tổ chức tu trì không phải chỉ là bộ phận dân Chúa, mà còn coi đời tu như một trong các hiện thân chính yếu của Giáo Hội (x. Sắc lệnh của Công đồng Vatican II về Dòng Tu, số 1), đến nỗi sự thịnh suy của đời tu là sự thịnh suy của chính Giáo Hội. Vì Giáo Hội có ơn gọi gì, nếu không phải là ơn gọi tôn giáo và ơn gọi nhân đạo ấy mà các tổ chức tu trì đang tìm cách thực hiện cách đặc biệt hơn (x. Hiến chế của Công đồng Vatican II về Giáo Hội, số 44). Lịch sử đời tu và các hình thức tu trì khác nhau chính là bằng chứng cho thấy sự bền bỉ cũng như sức sống của Giáo Hội trong việc phục vụ Thiên Chúa và con người trong các địa phương qua các thời đại.

Chính vì tầm quan trọng ấy, Giáo Hội đã có những sự can thiệp chính thức vào việc xác định bản chất, phân loại và phân chia thẩm quyền mà các tổ chức tu trì sẽ thuộc về, đồng thời quyết định chính thức nhìn nhận một tổ chức tu trì đúng là tổ chức của Giáo Hội hay được Giáo Hội cho phép hoạt động tạm thời chờ phê chuẩn dứt khoát. Như thế, tất cả sự phân chia và sắp xếp các tổ chức tu trì như Giáo luật năm 1983 của Giáo hội Công giáo nêu ra trong quyển II, phần III, từ điều khoản 573 đến 746, đều nhằm minh định một lần nữa rằng các tổ chức tu trì ấy hoạt động tốt đẹp hơn trong đường hướng của mình. Nếu vậy, tất cả những phân biệt về loại (các tổ chức thuộc Đời sống Thánh hiến như: các Đan viện, Tu hội Dòng và Tu hội Đời; hay các tổ chức thuộc Đời sống Tông đồ như các Tu đoàn Tông đồ) và về thẩm quyền trực thuộc (thuộc thẩm quyền giáo hoàng hay Toà Thánh hoặc thuộc thẩm quyền giám mục địa phương hay giáo phận), và nhiều sự phân biệt khác nữa, mà độc giả sẽ gặp trong những trang sau đây, không nhằm phân biệt cao thấp về mặt giá trị mà chỉ để giúp tiện theo dõi và hướng dẫn, cũng như để giúp chính các tổ chức ấy thực hiện vai trò của mình tốt hơn trong chương trình hoạt động chung của Giáo Hội.

Cách riêng với những người trong cuộc, đời tu không chỉ là một sáng kiến thờ phượng Thiên Chúa, phục vụ đồng bào, mà trước hết và trên hết là một quà tặng của chính Chúa Thánh Thần ban cho nhân loại và chính cá nhân người tu sĩ. Đó là lời mời gọi người tu sĩ hiến thân trọn vẹn cho Thiên Chúa để tham gia vào chương trình cứu độ của Ngài cách sâu sát hơn. Chính vì thế, trước khi được coi là một nỗ lực lớn lao của con người, của tổ chức tu trì và của Giáo Hội, đời tu chính là một nghĩa cử thân ái, dịu dàng được Chúa Thánh Thần làm cho tất cả và Ngài sẽ còn làm nhiều hơn nữa trong tương lai. Chính vì thế, những quy định của Giáo Hội về đời tu vẫn luôn mở ngỏ. Ngay trong những trang này, độc giả sẽ thấy có vài tổ chức tu trì không thể được xếp đúng vào loại nào đã có sẵn mà còn mở ngỏ cho những cách sắp xếp trong tương lai. Nhân đây, chúng tôi cũng phải thú nhận chưa thể đưa vào đây tất cả mọi tổ chức tu trì tại Việt Nam, vì nhiều lý do bên ngoài cũng như bên trong. Nhưng như thế, chúng ta càng có dịp thấy ơn Chúa Thánh Thần phong phú tới mức không bộ sách nào có thể khoanh vùng trọn vẹn được, mà chỉ có thể mô tả phần nào trong tâm tình kính trọng và yêu mến.

Trong khuôn khổ cuốn Niên Giám này, chúng tôi chỉ có thể kể tên, nói qua vài dòng lịch sử, châm ngôn hoạt động hay một vài con số về người và địa chỉ, chứ không thể trình bày nhiều hơn nét sáng tạo, đời sống phong phú và tác động mãnh liệt của Chúa Thánh Thần trong đời tu. Muốn cảm nghiệm được, xin mời độc giả hãy tìm đến một địa chỉ cụ thể để khám phá. Chúng ta sẽ thấy làn gió của Thánh Thần sẽ đưa ta đi thật xa để phát hiện chân trời bao la của Tình yêu Thiên Chúa (x. Ga 3,Cool.

Chúng tôi cũng lưu ý độc giả về những tên gọi chưa được thống nhất của mỗi tổ chức tu trì, vì muốn tôn trọng tính cách riêng tư và độc lập của các tổ chức đó. Tuy nhiên, chúng tôi xin tạm liệt kê vài định nghĩa sau đây để giới thiệu với giáo dân và những độc giả ngoài Công giáo:

- Đan sĩ: người sống trong đan viện. Đan viện: (monasterion, do từ Hy Lạp monazein: sống một mình) là nơi các tu sĩ nam hay nữ sống đời ẩn dật, vừa làm việc, vừa chiêm niệm, hát kinh thần vụ chung.

- Người mới khởi đầu việc tìm hiểu một dòng tu gọi là dự tu hay thỉnh sinh hoặc đệ tử, có nơi gọi là thanh tuyển sinh. Đây là giai đoạn cần thiết để hiểu biết đôi chút về đời tu qua kinh nghiệm cá nhân và để cho các bề trên biết rõ hơn về người muốn đi tu, trước khi được nhận vào Nhà Tập hay Tập viện. Giai đoạn này dài ngắn tuỳ theo từng dòng.

- Tập sinh: người được nhận chính thức vào một tu hội để chuẩn bị khấn; trong tu hội đời là người được thử nghiệm. Thời gian tập sinh sống đời tu cách chặt chẽ kéo dài khoảng 1-2 năm và có thể chia thành 2 giai đoạn: tiền tập sinh và tập sinh. Kết thúc giai đoạn này là lễ khấn tạm, sau đó, tập sinh trở thành khấn sinh.

- Khấn sinh: người cam kết với Chúa sống ba lời khuyên Phúc Âm: khó nghèo, vâng phục và khiết tịnh. Mỗi tu sĩ sẽ khấn tạm một thời gian (tối thiểu 3 năm, tối đa 9 năm, theo Giáo luật) trước khi cam kết vĩnh viễn (vĩnh thệ hay khấn trọn). Trong thời gian khấn tạm, tu sĩ sống trong các học viện hay kinh viện để học các môn thần học, tu đức và truyền thống của dòng hoặc học thêm các chuyên ngành khác.

Chúng tôi sắp xếp các tổ chức tu trì dành cho nam giới (từ tr. 309 đến 356) trước nữ giới (từ tr. 359 đến 422), các tổ chức tu trì thuộc đời sống thánh hiến trước các tu tổ chức tu trì thuộc đời sống tông đồ, các tu hội dòng trước tu hội đời, dòng giáo hoàng trước dòng giáo phận và theo thứ tự chữ cái của danh xưng quen gọi.

II. CÁC TỔ CHỨC TU TRÌ DÀNH CHO NAM GIỚI

II. A. TỔ CHỨC TU TRÌ THUỘC ĐỜI SỐNG THÁNH HIẾN
(Institutum Vitae Consecratae)


1. Tu hội Dòng (Institutum Religiosum, gọi tắt là Dòng)
a. Dòng thuộc quyền giáo hoàng (dòng giáo hoàng):
Dòng Biển Đức (O.S.B.) – 4 Đan Viện: Thiên An, Thiên Hoà, Thiên Bình, Thiên Phước (tr. 309).
Dòng Chúa Cứu Thế (C.Ss.R.) (tr. 311).
Dòng Đa Minh (Anh Em Thuyết Giáo: O.P.) (tr. 315).
Dòng La San (Anh Em Trường Kitô: F.S.C.) (tr. 318).
Dòng Phanxicô (Anh Em Hèn Mọn: O.F.M.) (tr. 320).
Dòng Salesien Don Bosco (S.D.B.) (tr. 323).
Dòng Tên (Chúa Giêsu: S.J.) (tr. 325).
Dòng Thánh Thể (S.S.S.) (tr. 327).
Dòng Tiểu Đệ Chúa Giêsu (P.F.J.) (tr. 328).
Dòng Trợ Thế Thánh Gioan Thiên Chúa (O.H.) (tr. 329).
Dòng Xitô (O.C.) - 6 Đan Viện: Phước Sơn, Châu Sơn, Phước Lý,
Châu Thuỷ, Phước Vĩnh, Thiên Phước (tr. 330).
b. Dòng thuộc quyền giáo phận (dòng giáo phận)
Dòng Anh Em Đức Mẹ Người Nghèo (TP. HCM) (tr. 336).
Dòng Đồng Công (C.M.C.) - (TP. HCM) (tr. 337).
Dòng Lời Chúa - Dòng Thừa sai Đức Tin (Phú Cường) (tr. 338).
Dòng Thánh Gia (Long Xuyên) (tr. 339).
Dòng Thánh Giuse - Nha Trang (Nha Trang) - Ngôi Lời (tr. 340).
Dòng Thánh Tâm - Huế (Huế) (tr. 341).

2. Tu hội Đời (Institutum Saeculare)
a. Tu hội Đời thuộc quyền giáo hoàng
Tu hội Prado (tr. 342).
b. Tu hội Đời thuộc quyền giáo phận
Tu hội Chúa Giêsu - TP. HCM (tr. 343).
Tu hội Đắc Lộ - TP. HCM (tr. 344).
Tu hội Gia Đình Na Gia - TP. HCM (tr. 346).
Tu hội Nhà Chúa Thánh Gioan Tiền Sứ - TP. HCM (tr. 347).

II. B. TỔ CHỨC TU TRÌ THUỘC ĐỜI SỐNG TÔNG ĐỒ (TU ĐOÀN TÔNG ĐỒ) (SOCIETAS VITAE APOSTOLICAE)

1. Tu đoàn Tông đồ thuộc quyền giáo hoàng:
Hội Thừa sai Paris (M.E.P.)
Tu đoàn Truyền giáo Thánh Vinh Sơn (C.M.)
Hội Linh mục Xuân Bích (P.S.S.).
2. Tu đoàn Tông đồ thuộc quyền giáo phận
Tu đoàn Giáo sĩ Nhà Chúa - TP. HCM.
Tu đoàn Nhập Thể-Tận Hiến-Truyền Giáo (I.C.M.) - GP. Đà Lạt.
Tu đoàn Thừa sai Thánh Mẫu Chúa Cứu Thế .
Hội Thừa sai Việt Nam.
Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 14
Join date : 03/12/2013
Age : 68
Đến từ : Giáo Xứ Tùng Nghĩa

https://thieunhitungnghia.forumvi.net

Về Đầu Trang Go down

Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)  Empty Re: Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)

Bài gửi by Admin 4/12/2013, 10:37

DÒNG BIỂN ĐỨC (O.S.B.: ORDO SANCTI BENEDICTI - ORDER OF ST. BENEDICT)
Lược sử: Dòng Biển Đức do Thánh Bênêdictô sáng lập năm 520, tại Subiaco, Ý. Hiện nay, dòng Biển Đức trên toàn thế giới có 8.694 nam đan sĩ (linh mục và không linh mục) và 18.213 nữ đan sĩ, thuộc 21 tu hội (congrégation). Mỗi tu hội có các tỉnh dòng, và mỗi tỉnh dòng lại có các đan viện. Bề trên Tổng quyền của dòng Biển Đức là cha Thống phụ (Abbé Primat); đứng đầu tu hội là Đan phụ chủ tịch (Abbé Président); đứng đầu tỉnh dòng là Tỉnh phụ (Abbé Visiteur) và đứng đầu đan viện là Đan phụ hoặc Đan trưởng.
Sau đây là vài nét chính về tỉnh dòng Biển Đức tại Việt Nam:
Ngày 10-11-1936, cha Maur Massé, đan sĩ thuộc đan viện La Pierre Qui Vivre, Pháp, lập đan viện đầu tiên tại Đà Lạt, sau thành trụ sở cho đến năm 1954.
Ngày 10-6-1940, hai đan sĩ đan viện La Pierre Qui Vivre là cha Dom Romain Guillaume và Dom Corentin thành lập đan viện Thiên An, Huế. Sau đó, các đan sĩ đan viện Thiên An tiếp tục thành lập thêm 3 đan viện khác nữa. Tất cả đều thuộc tỉnh dòng Pháp.
Năm 1988, các đan viện ở Việt Nam tách khỏi tỉnh dòng Pháp, lập thành tỉnh dòng Biển Đức Việt Nam, với Bề trên Giám tỉnh tiên khởi là cha Tađêô Phạm Quang Điện, Đan phụ đan viện Thiên Bình.
Năm 1993, Bề trên Giám tỉnh kế nhiệm là cha Stêphanô Huỳnh Quang Sanh, Đan phụ Đan viện Thiên An. Cha sinh năm 1940, chịu chức linh mục 1972, làm Bề trên đan viện Thiên An năm 1984, Bề trên Giám tỉnh năm 1993, trở thành Đan phụ 1998.
Châm ngôn: Cầu nguyện và lao động (Ora et Labora).
Nhân sự: tại Việt Nam: tổng số đan sĩ khấn trọng 52, khấn tạm 80, tập sinh 28 và thỉnh sinh 41.
Hoạt động:
- Cử hành kinh Phụng vụ.
- Cầu nguyện cá nhân, và đọc sách thiêng liêng (lectio divina).
- Lao động trí óc và chân tay.
- Tiếp đón khách tĩnh tâm.
Điều kiện tuyển chọn:
- Có sức khoẻ.
- Tốt nghiệp lớp 12 trở lên.
- Có tinh thần tìm kiếm Chúa trong thinh lặng, cầu nguyện và lao động, được thể hiện trong việc ham thích kinh Phụng vụ, ái mộ vâng phục, vui chịu thử thách (QL 7, 58).
Địa chỉ Nhà Mẹ:
- Tại Italy: Via S. Ambrogio 3, 00186 Roma, Italy.
- Tại Việt Nam: Đan viện Thiên An, hộp thư lưu ký, bưu điện Huế.
Các đan viện Biển Đức tại VN:
- Đan viện Thiên An, giáo phận Huế.
- Đan viện Thiên Hoà, giáo phận Ban Mê Thuột.
- Đan viện Thiên Bình, giáo phận Xuân Lộc.
- Đan viện Thiên Phước, giáo phận TP. HCM.

ĐAN VIỆN THIÊN AN
Thành lập: Ngày 10-6-1940, do hai đan sĩ thuộc đan viện La Pierre Qui Vivre là cha Dom Romain Guillaume và Dom Corentin.
Bổn mạng: Lễ Thánh Tâm Chúa Giêsu.
Nhân sự: Khấn trọng 16, khấn tạm 21, tập sinh 9, thỉnh sinh 12.
Địa chỉ:
Thôn Cư Chánh, xã Thuỷ Bằng,
huyện Hương Thuỷ, Thừa Thiên-Huế.
Hộp thư lưu ký, Bưu điện Huế.
Đt: 054 865910
Email: taosb@pmail.vnn.vn
Bề trên đương nhiệm: Đan phụ Stêphanô Huỳnh Quang Sanh, sinh 1940, chịu chức linh mục 1972, bề trên đan viện 1984, Tỉnh phụ 1993, Đan phụ 1998.
Số linh mục: André Trông Nguyễn Văn Tâm, sinh 19-6-1945, lm 30-4-1975; Phêrô-cao Dương Đình Thời, sinh 1966, chịu chức 2002; Benoit Trần Văn Phúc, sinh 1961, chịu chức 2001.

ĐAN VIỆN THIÊN HOÀ
Thành lập ngày 8-12-1962 tại huyện Krông Păk, Đăklăk, do các đan sĩ đan viện Thiên An.
Bổn mạng: Lễ Đức Maria Vô Nhiễm Nguyên Tội, 8-12.
Nhân sự: khấn trọng 6, khấn tạm 5, thỉnh sinh 8. Sau năm 1978, chính quyền địa phương thu hồi toàn bộ đất đai và cơ sở của đan viện, nên các đan sĩ tạm thời cư trú tại một họ lẻ của giáo phận Ban Mê Thuột. Năm 2000, chính quyền cấp đất lại và cho phép tái lập đan viện.
Địa chỉ:
Hộp thư 44 Krông Păk, Đăklăk.
Bề trên:
Đan sĩ Laurent Hoàng Thanh Trương.
Số linh mục: Phêrô Tuần Cao Kim Động, sinh 8-8-1943, lm 10-7-1985; Ephrem Phạm Huy Tụng, sinh 2-10-1941, lm 30-11-1995.

ĐAN VIỆN THIÊN BÌNH
Thành lập: ngày 11-6-1970.
Bổn mạng: Lễ Chúa Kitô Vua.
Nhân sự: khấn trọng 14, khấn tạm 29, tập sinh 10, thỉnh sinh 14.
Địa chỉ:
Hộp thư 2, Thiên Bình, Tam Phước,
Long Thành, Đồng Nai. Đt: 061 930470.
Email: Philippetuy@pmail.vnn.vn
Bề trên đương nhiệm: Louis Marie Trương Sinh, sinh 25-12-1939, lm 25-1-2000.
Số linh mục:
1. Jean Lê Chúng, sinh 19-12-1916, lm 22-5-1948.
2. Christophe Nguyễn Hữu Đức, sinh 4-9-1935, lm 5-6-1965.
3. Philippe Marie Vũ Ngọc Tuy, sinh 2-1-1953, lm 11-2-1993.

ĐAN VIỆN THIÊN PHƯỚC
Thành lập: ngày 13-5-1972.
Bổn mạng: Lễ Thánh Giuse (19-3).
Nhân sự: Khấn trọng 16, khấn tạm 25, tập sinh 4, thỉnh sinh 7.
* Địa chỉ:
294B, K.P 2, Tam Hải, Tam Bình, Thủ Đức, TP. HCM. Đt: 08 7294971
Email: bedthuyosbvn@hcm.fpt.vn
Bề trên đương nhiệm:
Đan phụ Beda Ngô Minh Thuý sinh 1932, lm 1965, Đan trưởng 1988.
Số linh mục:
1. Maurice Nguyễn Văn Binh, sinh 9-5-1917, lm 12-6-1954.
2. Arsène Nguyễn Thanh Long, sinh 26-2-1927, lm 28-5-1961.
3. Toma-Thiện Lê Thanh Các, sinh 15-9-1933, lm 21-12-1975.
4. Michel Phạm Văn Khoa, sinh 1-12-1963, lm 21-1-2000.
5. Phaolô Nguyễn Hữu Thanh, sinh 10-5-1962, lm 22-12-2000.
6. Gioakim Lê Văn Tấn, sinh 13-9-1962, lm 2002.
Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 14
Join date : 03/12/2013
Age : 68
Đến từ : Giáo Xứ Tùng Nghĩa

https://thieunhitungnghia.forumvi.net

Về Đầu Trang Go down

Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)  Empty Re: Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)

Bài gửi by Admin 4/12/2013, 10:40

DÒNG CHÚA CỨU THẾ (C.SS.R.: CONGREGATIO SANCTISSIMI REDEMPTORIS - CONGREGATIO OF THE MOST HOLY REDEEMER)

Lược sử: Ngày 9-11-1732, tại Scala, Thánh Alphonso Maria Ligori đã cùng với các bạn thành lập dòng “Chúa Cứu Chuộc”, về sau (1749) lấy danh hiệu là dòng “Chúa Cứu Thế” chuyên lo rao giảng Tin Mừng cho người nghèo khó.
Bổn mạng: Lễ Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội, 8-12.
Châm ngôn: “Ơn Cứu Chuộc nơi Người chan chứa”.
Mục đích, tôn chỉ: Tu sĩ dòng Chúa Cứu Thế noi gương Chúa Giêsu Cứu Thế, rao giảng Lời Chúa cho người nghèo khó như chính Lời Ngài đã tuyên bố: “Người đã sai tôi loan báo Tin Mừng cho người nghèo khó” (Lc 4,Cool.
Hoạt động:
- Truyền giáo.
- Giảng tĩnh tâm.
- Mục vụ giáo xứ.
- Truyền thông lòng sùng kính Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp.
- Truyền thông xã hội.
- Các lớp cầu nguyện.
- Mục vụ dành cho những người bị bỏ rơi: bệnh nhân phong, AIDS...
Cộng đoàn và cơ sở: Ở Việt Nam, có 15 cộng đoàn và 12 cơ sở.
Nhân sự: Ở Việt Nam, có 216 tu sĩ: khấn trọn 168, khấn tạm 48, tập sinh 12, dự tập 80. Tổng số tu sĩ trên toàn thế giới: 5.500.
Điều kiện tuyển chọn:
- Có lòng yêu mến người nghèo và lòng nhiệt thành thừa sai.
- Có sức khoẻ ổn định, tâm lý quân bình, đức tin và nhân bản trưởng thành.
- Có khả năng tiếp nhận sự đào tạo và phục vụ theo tinh thần dòng.
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đang học đại học, cao đẳng.
Địa chỉ Nhà Mẹ:
Via Merulana 31. CP 2458
Roma I-00100 Italy.
Đt: 00 390 649 490 600.
Email: ggcss@redemptor.com.br
Fax: 0039 064 466 012
Trụ sở Tỉnh Dòng Việt Nam:
38 Kỳ Đồng, P.9, Q.3, TP. HCM.
Đt: 08 8438559 - 9316322.
Fax: 84 08 8438559.
Email: dcctsg@hcm.vnn.vn
Bề trên tổng quyền: Cha W. Joseph Tobin, sinh 3-5-1952, khấn dòng 5-8-1973, lm 1-6-1978.
Bề trên tỉnh dòng (từ 2005): Lm. Giuse Cao Đình Trị, sinh 27-7-1938, lm 18-12-1965 .
Danh sách linh mục:
1. Giuse Phan Thiện Ân, sinh 1933, lm 1958; 4 Tô Hiến Thành, Nha Trang.
2. Giuse Phạm Văn Bảo, sinh 1953, lm 1994; Tu viện Kỳ Đồng: 38 Kỳ Đồng, Q. 3, TP. HCM.
3. Giuse Đoàn Văn Bảo, sinh 1966, lm 2004; Xuân Lộc.
4. Giuse Nguyễn Ngọc Bích, sinh 1952, lm 1990; Tu viện Kỳ Đồng.
5. G.B. Nguyễn Thanh Bích, sinh 1954, lm 1997; Tu viện Kỳ Đồng.
6. P.X. Lê Thanh Châu, sinh 1938, lm 1963; NT Tân Hoà, 147 ấp Mỹ Thuận, Tân Hoà Bắc, Vĩnh Long.
7. Phaolô Nguyễn Văn Châu, sinh 1963, lm 2001, 134/13, Trần Phú, C.3, P.5, Vũng Tàu.
8. Marcô Bùi Duy Chiến, sinh 1965, lm 2002, Tu viện Kỳ Đồng.
9. Giuse Chu Đình Chuyển, sinh 1941, lm 1996; Tu viện DCCT Nha Trang, 4 Tô Hiến Thành, Nha Trang.
10. Phaolô Nguyễn Văn Công, sinh 1969, lm 2004; Nha Trang.
11. Inhaxiô Bùi Quang Diệm, sinh 1921, lm 1950; Tu viện Kỳ Đồng.
12. Phêrô Nguyễn Quang Diệp, sinh 1924, lm 1954; Tu viện DCCT Huế, 80 Nguyễn Huệ, TP. Huế.
13. Rôcô Nguyễn Tự Do, sinh 1928, lm 1956; Tu viện Kỳ Đồng.
14. Anrê Nguyễn Ngọc Dũng, sinh 1964, lm 2001, Tu viện Kỳ Đồng.
15. Đa Minh Phan Văn Dũng, sinh 1968, lm 2001, Tu viện Kỳ Đồng.
16. Phaolô Trần Hữu Dũng, sinh 1954, lm 1994; Tu viện DCCT Huế.
17. Anrê Nguyễn Ngọc Dũng, sinh 1964, khấn trọn 1992, lm 25-9-2001.
18. Phêrô Nguyễn Quang Duy, sinh 1944, lm 1975; NT Cái Tắc, Thạnh Hưng, Đồng Tháp.
19. Giuse Trần Quang Đăng, sinh 1934, lm 1959; Tu viện Kỳ Đồng.
20. Giuse Phạm Kim Điệp, sinh 1946, lm 1975; NT Cần Thạnh, 183/2 ấp Phong Thạnh, TT Cần Giờ.
21. G.B. Nguyễn Bình Định, sinh 1969, lm 2004; Nha Trang.
22. Gioakim Nguyễn Định, sinh 1918, lm 1949; NT Phú Dòng, Định Quán, Đồng Nai.
23. G.B. Nguyễn Văn Đồng, sinh 1957, lm 2001, NT Cần Thạnh, 183/2 ấp Phong Thạnh, TT Cần Giờ.
24. Marcô Bùi Quang Đức, sinh 1966, lm 1999; 82/116 Lý Chính Thắng, P.8, Q.3, TP. HCM.
25. G.B. Nguyễn Minh Đức, sinh 1957, lm 1998; 8, tổ 1, thị xã Bảo Lộc, Lâm Đồng.
26. P.X. Hoàng Minh Đức, sinh 1965, lm 1999; Tu viện Kỳ Đồng.
27. Phaolô Bùi Thông Giao, sinh 1937, lm 1965; Tu viện Kỳ Đồng.
28. P.X. Trần Quang Hân, sinh 1958, lm 1997; Hoa Kỳ.
29. Micae Trương Văn Hành, sinh 1936, lm 1965; NT Lý Sơn, đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi.
30. Phêrô Nguyễn Hữu Hạnh, sinh 1973, lm 2004; Tu viện Kỳ Đồng.
31. G.B. Trần Quang Hào, sinh 1948, lm 1994; Hoa Kỳ
32. Giuse Phạm Minh Hảo, sinh 1961, lm 1996; NT Châu Ổ, Bình Sơn, Quảng Ngãi.
33. Giacôbê Mai Văn Hiền, sinh 1953, lm 1999; Tu viện Kỳ Đồng.
34. Giuse Trịnh Ngọc Hiên, sinh 1947, lm 1994; Tu viện Thái Hà, 180/2 Nguyễn Lương Bằng, Q. Đống Đa, Hà Nội.
35. Giuse Nguyễn Thể Hiện, sinh 1970, lm 2000, Tu viện Kỳ Đồng.
36. Giuse Phan Đức Hiệp, sinh 1949, lm 1990; Tu viện Kỳ Đồng.
37. Giuse Trần Văn Hội, sinh 1948, lm 1990; NT Phú Lý, Vĩnh An, Đồng Nai.
38. Giêrađô Lê Văn Hoà, sinh 1948, lm 1993; 23 C1 Chu Mạnh Trinh, Làng Đại Học, Thủ Đức, TP. HCM.
39. P.X. Nguyễn Hữu Hoà, sinh 1952, lm 1994; NT Đồng Hoà, Long Hoà, Cần Giờ. TP. HCM.
40. G.B. Hoàng Thanh Huê, sinh 1936, lm 1968; NT Tin Mừng, Tân Thiện, Hàm Tân, Bình Thuận.
41. Tôma Trần Quốc Hùng, sinh 1947, lm 1976; NT Hàm Luông, Mỏ Cày, Bến Tre.
42. G.B. Nguyễn Thành Hưng, sinh 1968, lm 2002, Tu viện DCCT Nha Trang, 4 Tô Hiến Thành, Nha Trang.
43. Giuse Ngô Văn Kha, sinh 1958, lm 1998; 59 đường 1/5, thị xã Bảo Lộc, Lâm Đồng.
44. Luca Nguyễn Hữu Khanh, sinh 1965, lm 2001, Tu viện Kỳ Đồng.
45. Giuse Lê Chiếu Khắp, sinh 1946, lm 1997; Tu viện Kỳ Đồng.
46. Phêrô Đinh Ngọc Lâm, sinh 1961, lm 1996; Tu viện Kỳ Đồng.
47. G.B. Hồ Quang Lâm, sinh 1970, lm 2004; Buôn Ma Thuột.
48. Tôma Phạm Huy Lãm, sinh 1933, lm 1960; Tu viện Kỳ Đồng.
49. Phêrô Nguyễn Thanh Liêm, sinh 1945, lm 1975; NT Thanh Sơn, Mỏ Cày, Bến Tre.
50. Giuse Nguyễn Văn Lộc, sinh 1943, lm 1972; 146/16 Võ Thị Sáu, P.13, Q.3, TP. HCM.
51. Tôma Phạm Phú Lộc, sinh 1970, lm 2002, NT Cần Thạnh, TT Cần Giờ, TP. HCM.
52. Giuse Nguyễn Hưng Lợi, sinh 1946, lm 1975; NT Phú Sơn, huyện Lâm Hà, Lâm Đồng.
53. Giuse Nguyễn Bá Long, sinh 1958, lm 1997; Tu viện Kỳ Đồng.
54. Giuse Ngô Tấn Lực, sinh 1948, lm 2001, Tu viện Kỳ Đôàng.
55. Gioakim Nguyễn Đức Mầng, sinh 1950, lm 1993; tổ 17, khu 2, 63, đường 1/5, Bảo Lộc, Lâm Đồng.
56. Gioakim Nguyễn Quang Minh, sinh 1960, lm 1999; NT Phú Sơn, H. Lâm Hà, Lâm Đồng.
57. Antôn Phạm Văn Nam, sinh 1925, lm 1955; DCCT Nha Trang, 4 Tô Hiến Thành, Nha Trang.
58. Lêô Lê Trung Nghĩa, sinh 1927, lm 1954; Tu viện Kỳ Đồng.
59. G.B. Nguyễn Văn Phán, sinh 1936, lm 1963; 149 Trần Hưng Đạo, TT Ayunpa, Gia Lai.
60. Giuse Huỳnh Lê Pháp, sinh 1970, lm 2004, Nha Trang.
61. Giuse Ngô Văn Phiên, sinh 1950, lm 1994; Tu viện Kỳ Đồng.
62. Giuse Hoàng Phúc, sinh 1955, lm 1995, Tu viện Kỳ Đồng.
63. Antôn Trần Thế Phiệt, sinh 1947, lm 1975; NT Tùng Lâm, P.7, Đà Lạt.
64. G.B. Lê Đình Phương, sinh 1963, lm 1997; Tu viện Kỳ Đồng.
65. G.B. Nguyễn Minh Phương, sinh 1967, lm 2004; Xuân Lộc.
66. Giuse Lê Viết Phục, sinh 1928, lm 1955; 80 Nguyễn Huệ, TP. Huế.
67. Matthêu Vũ Khởi Phụng, sinh 1940, lm 1970; Tu viện Kỳ Đồng.
68. Micae Nguyễn Hữu Phú, sinh 1929, lm 1956; 970D XVNT, P.28, Q. BT, TP. HCM.
69. Gioakim Hà Ngọc Phú, sinh 1973, lm 2004; Tu viện Kỳ Đồng.
70. Giuse Phạm Thanh Quang, sinh 1926, lm 1958; Tu viện Kỳ Đồng.
71. Phaolô Trần Văn Quang, sinh 1945, lm 1976; Tu viện Kỳ Đồng.
72. Giuse Trần Minh Quang, sinh 1958, lm 1996; NT. Phú Dòng, Định Quán, Đồng Nai.
73. Phêrô Phạm Thanh Quốc, sinh 1927, lm 1960; Tu viện Kỳ Đồng.
74. G.B. Nguyễn Minh Sang, sinh 1943, lm 1975; NT Cái Tàu Hạ, TT Cái Tàu Hạ, Đồng Tháp.
75. Giuse Phạm Cao Thanh Sơn, sinh 1965, lm 2001, Tu viện Kỳ Đồng.
76. Phêrô Nguyễn Thành Tâm, sinh 1940, lm 1970; Tu viện Kỳ Đồng.
77. Gioakim Hồ Quang Tâm, sinh 1950, lm 1994; 80 Nguyễn Huệ, TP. Huế.
78. Giuse Hồ Đắc Tâm, sinh 1961, lm 2000; DCCT Nha Trang, 4 Tô Hiến Thành, Nha Trang.
79. Phaolô Nguyễn Văn Tâm, sinh 1971, lm 2004; Vinh.
80. Antôn Vương Đình Tài, sinh 1930, lm 1959; NT Thánh Tâm, 2 Quang Trung, Pleiku.
81. Phêrô Phạm Đức Thanh, sinh 1962, lm 2000; Tu viện Kỳ Đồng.
82. Giuse Trần Hữu Thanh, sinh 1915, lm 1942; NT Trần Nội, Hải Dương, Hải Hưng.
83. Antôn Lê Ngọc Thanh, sinh 1969, lm 2005; TV Kỳ Đồng.
84. Vinh Sơn Phạm Trung Thành, sinh 1955, lm 1990; Tu viện DCCT Mai Thôn, 970D, XVNT, P.28, Bình Thạnh, TP. HCM.
85. Giuse Trần Ngọc Thao, sinh 1935, lm 1959; Tu viện Kỳ Đồng.
86. Phaolô Nguyễn Đình Thi, sinh 1972, lm 2004; Buôn Ma Thuột.
87. Phêrô Hoàng Văn Thiện, sinh 1931, lm 1957; 46/2bis Trần Xuân Soạn, ấp 5c, Nhà Bè, TP. HCM.
88. G.B. Nguyễn Thế Thiệp, sinh 1936, lm 1964; NT Châu Ổ, Bình Sơn, Quảng Ngãi.
89. Bart. Nguyễn Đức Thịnh, sinh 1959, lm 2001; Kontum.
90. Đa Minh Nguyễn Đức Thông, sinh 1957, lm 1993; Tu viện Kỳ Đồng.
91. Phaolô Nguyễn Thọ, sinh 1933, lm 1962; NT Châu Ổ, Bình Sơn, Quảng Ngãi.
92. Gioan Nguyễn Xuân Thu, NT Tùng Lâm, P.4, Đà Lạt.
93. Đa Minh Đỗ Văn Thừa, sinh 1918, lm 1949; Tu viện Kỳ Đồng.
94. Alp. Phạm Gia Thuỵ, sinh 1934, lm 1962; Tu viện Kỳ Đồng.
95. Stanislas Lê Vĩnh Thuỷ, sinh 1944, lm 1976, Tu viện DCCT Mai Thôn, 970D, XVNT, P.28, Bình Thạnh, TP. HCM.
96. Phaolô Đinh Khắc Tiệu, sinh 1926, lm 1956; Tu viện Kỳ Đồng.
97. Stêphanô Nguyễn Tín, sinh 1920, lm 1949; Tu viện Kỳ Đồng.
98. Giuse Trần Sỹ Tín, sinh 1941, lm 1972; Nhơn Hoà, Chư Sê, Gia Lai.
99. Antôn Phạm Văn Tịnh, sinh 1962, lm 1999; Tu viện Kỳ Đồng.
100. Anrê Đinh Duy Toàn, sinh 1950, lm 1995; NT Phù Mỹ, TT Phù Mỹ, Bình Định.
101. Giuse Cao Đình Trị, sinh 1938, lm 1960; Tu viện Kỳ Đồng.
102. Phêrô Đỗ Minh Trí, sinh 1961, lm 2002, NT Hữu Phước, Suối Nghệ, Châu Thành, Bà Rịa -Vũng Tàu.
103. G.B. Lê Minh Trí, sinh 1974, lm 2005; TV Kỳ Đồng.
104. Đa Minh Nguyễn Hữu Trung, sinh 1954, lm 1997; 3/4 ấp Long Toàn, Bà Rịa-Vũng Tàu.
105. Antôn Nguyễn Văn Trung, sinh 1926, lm 1958; ấp 1, xã Bình Đức, Bến Lức, Long An.
106. Giuse Lê Quang Tuấn, sinh 1963, lm 2001, Tu viện Kỳ Đồng.
107. Antôn Nguyễn Trần Tuấn, sinh 1966, lm 2002; 970D XVNT, P.28, Q. BT, TP. HCM.
108. Hilariô Nguyễn Gia Tước, sinh 1936, lm 1964; 292/11 Bà Hạt, P.9, Q.10, TP. HCM.
109. Antôn Trần Ứng Tường, sinh 1941, lm 1974; Tu viện Kỳ Đồng.
110. Giuse Lê Quang Uy, sinh 1959, lm 1998; Tu viện Kỳ Đồng.
111. Micae Ngô Đình Vãn, sinh 1952, lm 2000, 80 Nguyễn Huệ, TP. Huế.
112. Giuse Nguyễn Quốc Việt, sinh 1969, Tu viện Kỳ Đôàng.
113. Giuse Lưu Quang Bảo Vinh, sinh 1972, lm 2001, Tu viện Kỳ Đồng.
114. Giuse Nguyễn Trường Xuân, sinh 1953, lm 1995; Tu viện Kỳ Đồng.
Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 14
Join date : 03/12/2013
Age : 68
Đến từ : Giáo Xứ Tùng Nghĩa

https://thieunhitungnghia.forumvi.net

Về Đầu Trang Go down

Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)  Empty Re: Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)

Bài gửi by Admin 4/12/2013, 10:46

DÒNG ĐA MINH (O.P.: ORDO PRAEDICATORUM - ORDER OF PREACHERS)

Lược sử: Dòng Đa Minh, danh xưng chính thức là dòng Anh Em Thuyết Giáo, do Thánh Đa Minh sáng lập năm 1216 tại Toulouse, Pháp. Dòng được Đức Giáo hoàng Honorius III châu phê ngày 21-1-1217, và được uỷ nhiệm trách vụ truyền giảng Lời Chúa, cung cấp cho các giám mục một đội ngũ các nhà giảng thuyết được đào tạo cẩn thận để hỗ trợ các ngài trong trách vụ lớn lao ấy. Dòng có trụ sở tại Roma. Bề trên tổng quyền của dòng hiện nay là lm. Timothy Radcliffe. Dòng có mặt tại 88 quốc gia trên thế giới với tổng số linh mục, tu sĩ khoảng 6.600 người.

Dòng Đa Minh đến Việt Nam từ thế kỷ XVI (1550). Từ năm 1756, dòng phụ trách miền truyền giáo Đa Minh, nay là 5 giáo phận: Hải Phòng, Bùi Chu, Bắc Ninh, Thái Bình và Lạng Sơn. Dòng đã có nhiều tu sĩ lấy máu đào tuyên xưng đức tin của mình. Trong số 117 Thánh Việt Nam, dòng Đa Minh có 38 vị, gồm 6 giám mục, 16 linh mục (11 người Việt Nam), 16 dòng Ba (3 linh mục, 6 thầy giảng, 7 giáo dân). Dòng đã đóng góp cho Giáo hội Việt Nam 2 giám mục: Đức cha Đa Minh Hoàng Văn Đoàn (giáo phận Bắc Ninh, Quy Nhơn) và Đức cha Giuse Trương Cao Đại (giáo phận Hải Phòng).

Năm 1967, tỉnh dòng Việt Nam được thành lập với tên gọi là Tỉnh Dòng Nữ Vương Các Thánh Việt Nam.
Bổn mạng: Lễ kính Thánh Tổ phụ, 8-8.

Châm ngôn: “Chiêm niệm và truyền thông chân lý” (Contemplata aliis tradere).

Tôn chỉ: Những yếu tố căn bản của đời tu Đa Minh là: sống cộng đoàn, tuân giữ các lời khuyên Phúc Âm, cử hành phụng vụ công cộng, chuyên cần học hỏi chân lý và thi hành tác vụ tông đồ.

Hoạt động chính: giảng dạy tại các chủng viện, học viện, giảng thuyết lưu động, điều hành giáo xứ.

Cơ sở:
Tỉnh dòng Đa Minh Việt Nam hiện có:
4 tu viện:
- Tu viện Thánh Alberto cả (tu viện Ba Chuông): 190 Lê Văn Sỹ, Q. PN, TP. HCM, ĐT: (08) 8448206.
- Tu viện Mân Côi: 90 Nguyễn Thái Sơn, Q. Gò Vấp, TP. HCM, ĐT: (08) 8940477.
- Tu viện Mai Khôi: 44 Tú Xương, P.7, Q.3, TP. HCM. ĐT: (08) 9320360; (08) 9325738.
- Tu viện Thánh Martin: 1/4 KP. 10, Tân Biên, Biên Hoà, Đồng Nai. ĐT: (061) 881318; 885673.
2 tu xá:
- Tu xá Đa Minh: 16 Hà Huy Tập, Đà Lạt, Lâm Đồng, ĐT: (063) 832806.
- Tu xá Thánh Vinh Sơn Liêm: 116 P.Tam Phú, Thủ Đức, TP. HCM. ĐT: (08) 8961731.
10 giáo xứ:
- 5 ở TP. HCM, 3 ở Xuân Lộc, 1 ở Đà Lạt và 1 ở Phú Cường.
Nhân sự: khấn trọng 55, khấn tạm 75, tập sinh 21, dự tu 60.
Địa chỉ trụ sở Tỉnh Dòng:
43 Nguyễn Thông, P.7,Q.3, Tp.HCM.
Điện thoại: (08) 9321881
Bề trên giám tỉnh đương nhiệm: Lm. Giuse Nguyễn Cao Luật, sinh 1951, lm. 1991.
Danh sách linh mục (theo năm lm)
1. Đa Minh Hoàng Bình Thuận, sinh 1914, lm 1934; Tu viện Thánh Martin.
2. Giêrônimô Phạm Quang Tự, sinh 1917, lm 1944; Tu viện Thánh Martin.
3. Giuse Bùi Hiền Triết, sinh 1918, lm 1948; Tu viện Thánh Martin.
4. G.B. Nguyễn Văn Sâm, sinh 1920, lm 1948; Đt: 061 882804.
5. Phêrô Nguyễn Quang Hiến, sinh 1919, lm 1948; Đt: 08 8916729.
6. Gioakim Nguyễn Văn Liêm, sinh 1923, lm 1948; Tu viện Ba Chuông.
7. Antôn Nguyễn Đức Hiếu, sinh 1923, lm 1952; Nt Tân Hiệp, Long Thành, Đồng Nai. Đt: 061 841572.
8. Giuse Hoàng Kim Thao, sinh 1922, lm 1953; Nt Lạc Lâm, Đơn Dương, Lâm Đồng. Đt: 063 847213.
9. Vinh Sơn Bùi Đức Sinh, sinh 1926, lm 1953; Tu viện Ba Chuông.
10. Inhaxiô Nguyễn Ngọc Rao, sinh 1931, lm 1958; Tu viện Ba Chuông.
11. Đa Minh Nguyễn Văn Hộ, sinh 1932, lm 1961; Tu viện Thánh Martin.
12. Stanislaus Hoàng Đắc Ánh, sinh 1928, lm 1961; Tu viện Mai Khôi.
13. Anrê Đỗ Xuân Quế, sinh 1930, lm 1961; Tu viện Mai Khôi.
14. Giuse Đinh Châu Trân, sinh 1932, lm 1963, Tu viện Mai Khôi.
15. Tôma Thiện Trần Minh Cẩm, sinh 1933, lm 1964; Tu viện Mai Khôi.
16. Giuse Nguyễn Đức Hoà, sinh 1938, lm 1968; Tu viện Ba Chuông.
17. Tôma Trần Ngọc Tuý, sinh 1939, lm 1969; Tu viện Thánh Martin.
18. Đa Minh Nguyễn Văn Thái, sinh 1944, lm 1972; Tu xá Thánh Đa Minh.
19. Giuse Nguyễn Văn Luật, sinh 1945, lm 1972; Gx. Hoà Bình, Gò Vấp, TP. HCM. Đt: 08 8955730.
20. Raphael Nguyễn Văn Chúc, sinh 1945, lm 1972; Tu viện Thánh Martin.
21. Phêrô Trần Văn Huấn, sinh 1946, lm 1972; Nt Cao Xá, Châu Thành, Tây Ninh. Đt: 066 878188.
22. G.B. Nguyễn Đăng Trực, sinh 1947, lm 1973; Tu viện Mân Côi.
23. Gioakim Nguyễn Đức Văn, sinh 1920, lm 1974; Tu viện Thánh Martin.
24. Đa Minh Đinh Viết Tiên, sinh 1948, lm 1974; Gx. Ngọc Đồng, Tân Biên, Biên Hoà. Đt: 061 981226.
25. P.X. Nguyễn Đức Đạt, sinh 1949, lm 1975; Gx. Thánh Tâm, Hố Nai. Đt: 061 881354.
26. Luy Nguyễn Văn Hạnh, sinh 1949, lm 1975; Tu xá Thánh Vinh Sơn Liêm.
27. Đa Minh Lê Thanh Liêm, sinh 1949, lm 1975; Tu viện Thánh Martin.
28. Giacôbê Phạm Văn Phượng, sinh 1949, lm 1975; Tu viện Ba Chuông.
29. Giuse Đỗ Ngọc Bảo, sinh 1950, lm 1975; Tu xá Thánh Vinh Sơn Liêm.
30. Giuse Bùi Văn Viễn, sinh 1950, lm 1975; Nt Ngọc Đồng, Tân Biên, Biên Hoà. Đt: 061 981226.
31. Giuse Lưu Công Chỉnh, sinh 1951, lm 1978; Tu viện Ba Chuông.
32. Đa Minh Phạm Ngọc Điển, sinh 1948, lm 1988; Tu viện Thánh Martin.
33. G.B. Phạm Văn Mão, sinh 1952, lm. 1990; Tu viện Mai Khôi.
34. Antôn Trần Thanh Long, sinh 1954, lm. 1990; Tu viện Mai Khôi.
35. Giuse Nguyễn Cao Luật, sinh 1951, lm 1991; Tu viện Ba Chuông.
36. Giuse Phạm Quang Sáng, sinh 1953, lm 1991; Tu viện Mân Côi.
37. Giuse Phạm Hưng Thịnh, sinh 1951, lm 1993; Tu viện Ba Chuông.
38. Giuse Đinh Văn Vũ, sinh 1949, lm 1993; Tu viện Mai Khôi.
39. Giuse Đặng Chí San, sinh 1952, lm 1993; Tu xá Thánh Vinh Sơn Liêm.
40. Phêrô Nguyễn Bá Ân, sinh 1952, lm 1993; Tu viện Mân Côi.
41. Giuse Nguyễn Trọng Viễn, sinh 1955, lm 1994; Tu viện Mân Côi.
42. Giuse Đỗ Văn Chung, sinh 1955, lm 1995; Tu xá Thánh Vinh Sơn Liêm.
43. Đa Minh Nguyễn Đức Bình, sinh 1957, lm 1995; Tu viện Mân Côi.
44. Antôn Phan Tự Cường, sinh 1950, lm 1995; Tu viện Thánh Martin.
45. Đa Minh Nguyễn Ngọc An, sinh 1954, lm 1995; Gx. Tân Hiệp, Long Khánh, Đồng Nai. Đt: 061 841572.
46. Đa Minh Nguyễn Thế Hiệt, sinh 1958, lm 1995; Tu viện Thánh Martin.
47. P.X. Đào Trung Hiệu, sinh 1956, lm 1997; Gx. Minh Đức, Thủ Đức. TP. HCM. Đt: 08 8965152.
48. Giuse Nguyễn Tất Trung, sinh 1955, lm 1997; Tu viện Mân Côi.
49. Micae Nguyễn Văn Bắc, sinh 1956, lm 1998; Gx. Lạc Lâm, Đơn Dương, Lâm Đồng. Đt: 063 847213.
50. Giuse Lưu Ngọc Báu, sinh 1958, lm 1999; Tu xá Thánh Vinh Sơn Liêm.
51. Giuse Đặng Văn Tình, sinh 1962, lm 2000; Gx. Cao Xá, Tây Ninh, Đt: 066 878049
52. Anphongsô Vũ Đức Trung, sinh 1961, lm 2001; Tu viện Mân Côi.
53. G.B. Trần Quang Hiển, sinh 1964, lm 2001, Tu viện Mân Côi.
54. Giuse Nguyễn Đức Trung, sinh 1954, lm 2001, Tu viện Mai Khôi.
55. Phêrô Nguyễn Thế, sinh 1963, lm 2001, Tu viện Thánh Martin.
56. Vinh Sơn Phạm Đình Chiến, sinh 1972, lm 2001, Tu viện Mai Khôi.
57. Anbertô Nguyễn Lộc Thọ, sinh 1963, lm 2002, Tu viện Mai Khôi.
58. Phêrô Lâm Phước Hùng, sinh 1967, lm 2002, Tu viện Mân Côi.

Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 14
Join date : 03/12/2013
Age : 68
Đến từ : Giáo Xứ Tùng Nghĩa

https://thieunhitungnghia.forumvi.net

Về Đầu Trang Go down

Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)  Empty Re: Các tổ chức tu trì tại Việt Nam (dành cho nam giới)

Bài gửi by Sponsored content


Sponsored content


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết